Thời tiết chuyển giao mùa với độ ẩm tăng cao, mưa phùn kèm theo nồm ẩm là thời điểm thuận lợi cho dịch bệnh truyền nhiễm như sốt, cúm, sởi, sốt xuất huyết,…
Để hạn chế nguy cơ dịch bệnh trong thời tiết giao mùa, trường THCS
Hưng Thuỷ tuyên truyền tới các đồng chí cán bộ giáo viên, phụ huynh
và các em học sinh chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh
sau:
1. Sốt Virút:
Sốt virút là bệnh
lây truyền qua đường hô hấp, bệnh thường gặp ở trẻ em và phụ nữ mang thai, những
người có sức đề kháng kém.
Hiện nay dịch
bệnh sốt vi rút là loại bệnh đang phổ biến trong trường học và trong cộng đồng,
nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng: trụy
tim mạch, nhiễm khuẩn…..
* Đường lây truyền: bệnh lây truyền qua đường hô
hấp, qua dịch tiết mũi họng, do tiếp xúc với người mang bệnh trong khi nói chuyện,
ho, hắt hợi thì bắn nước bọt sang người lành và gây bệnh.
* Triệu chứng của bệnh sốt virút

- Sốt cao: Đây là biểu
hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virus, thường từ 38 đến 39 độ C, thậm
chí 40-41 độ C. Trong cơn sốt, trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại
thuốc hạ sốt thông thường như paracetamol... Khi hạ sốt, trẻ lại tỉnh táo, chơi
bình thường.
- Đau
mỏi toàn thân: Ở trẻ lớn thì đau cơ bắp nên trẻ thường kêu đau khắp mình,
trẻ nhỏ có thể quấy khóc.
-
Đau đầu: Một số trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, vật
vã.
- Viêm long
đường hô hấp: Các biểu hiện của viêm long đường hô hấp như ho, chảy nước
mũi, hắt hơi, họng đỏ...
- Rối loạn
tiêu hóa: Thường xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt do virus
đường tiêu hóa, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm
là phân lỏng, không có máu, chất nhầy.
- Viêm hạch: Các hạch vùng đầu, mặt, cổ thường
sưng to, đau có thể nhìn hoặc sờ thấy.
- Phát ban: Thường
xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.
- Viêm kết mạc: Kết mạc có
thể đỏ, có dử mắt, chảy nước mắt.
- Nôn: Có thể trẻ
nôn nhiều lần nhưng thường xuất hiện sau khi ăn, không có các biểu hiện nhiễm
khuẩn.
Các triệu chứng
trên thường xuất hiện rất rầm rộ và sau 3-5 ngày sẽ giảm dần rồi mất đi, trẻ trở
lại khỏe mạnh.
* Phòng bệnh.
- Sốt virus
là bệnh dễ lây, nhất là trong gia đình và trường học. Nên hạn chế tiếp xúc với
người bị sốt.
- Đeo khẩu
trang khi đi ra đường, giữ vệ sinh cá nhân thật tốt.
- Khi HS bị sốt, nếu đang đi học, cần cho trẻ nghỉ học
cho đến khi hết sốt, tránh lây cho các bạn khác.
- Vệ sinh sạch
sẽ, nhỏ mắt, mũi bằng nước muối sinh lý tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.Ăn
nhiều hoa quả giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Hạn chế
dùng điều hòa nhiệt độ, giữ vệ sinh ăn uống cho bé.
- Sốt virus
chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Để hạ sốt, thường dùng
paracetamol liều 10 mg/kg, 6 giờ một lần.
2. Cúm mùa
- Trẻ em là
nhóm mắc căn bệnh này nhiều do sức đề kháng chưa hoàn thiện khiến vi rút cúm dễ
dàng gây bệnh. Trong cúm, mầm bệnh là các vi rút cúm lây trực tiếp do tiếp xúc,
giao tiếp hàng ngày, đặc tính vi rút là sinh sôi nảy nở nhanh nên có số lượng ồ
ạt tấn công cơ thể, nhất là những trẻ có hệ miễn dịch yếu.

- Triệu
chứng: thường thấy như sốt nhẹ, có thể ớn lạnh, đau đầu, chóng mặt,
ho, đau họng, nghẹt mũi, chán ăn, đặc biệt là hắt hơi nhiều và chảy nước mũi
trong. nhẹ hoặc nghiêm trọng hơn. Thậm chí, một số bệnh cúm diễn tiến nhanh và ồ
ạt có thể khiến tử vong.
* Khuyến cáo
phòng chống bệnh cúm mùa:
1. Đảm bảo
vệ sinh cá nhân, che miệng khi hắt hơi, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, vệ
sinh mũi, họng hàng ngày bằng nước muối.
2. Giữ ấm
cơ thể, ăn uống đủ chất để nâng cao thể trạng.
3. Vệ sinh
và mở của thông thoáng mát nơi ở, lớp học, phòng làm việc, lau chùi bề mặt tiếp
xúc, vật dụng bằng hóa chất sát khuẩn thông thường.
4. Tiêm vác
xin cúm mùa phòng bệnh.
5. Hạn chế
tiếp xúc với bệnh nhân cúm hoặc các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh.
6. Khi có
triệu chứng ho,sốt, sổ mũi, đau đầu, mệt mỏi cần đến ngay cơ sở y tế đẻ được
khám, xử trí kịp thời.
* Để phòng bệnh
hô hấp cần lưu ý 1 số vấn đề sau:
- Giữ ấm cơ
thể khi thời tiết trở lạnh ở các vị trí quan trọng như bàn chân, bàn tay, ngực,
cổ, đầu., nhất là khi chúng ta đi ngoài trời vào buổi tối hoặc sáng sớm,
- Không nên
tiếp xúc với người có biểu hiện bị cúm, viêm đường hô hấp và những chỗ đông người
ngột ngạt, có khói thuốc lá.
- Uống nước ấm,
tránh ăn những thức ăn lấy trực tiếp từ tủ lạnh như: Kem, đá.
- Tăng cường
dinh dưỡng với thực đơn cân đối của các nhóm dưỡng chất như: Tinh bột, chất đạm,
chất béo và rau củ quả.
- Bổ sung đầy
đủ vitamin và khoáng chất có chứa nhiều trong các loại rau củ quả.
- Ngoài ra
chúng ta còn cần phải thường xuyên giữ gìn vệ sinh cơ thể, vệ sinh môi trường sạch
sẽ, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng để phòng bệnh.
3. Sởi
Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi:
Sốt và phát ban
là hai biểu hiện chính của bệnh. Trẻ thường sốt cao, khi sốt giảm sẽ xuất hiện
ban dạng sần (gồ lên mặt da) ở sau tai, sau đó lan ra mặt, lan dần xuống ngực bụng
và toàn thân.
Sau 7 đến 10 ngày, ban biến mất theo
thứ tự đã nổi trên da và để lại những vết thâm thường gọi là “vằn da hổ”. Ngoài
ra bệnh còn kèm theo một số biểu hiện khác như: chảy nước mũi, ho, mắt đỏ, tiêu
chảy…
Xử trí khi trẻ mắc sởi, nghi ngờ sởi:
Cách ly trẻ mắc
sởi hoặc nghi ngờ mắc sởi với trẻ không mắc bệnh trong vòng 7 ngày từ khi phát
ban. Cho trẻ ở phòng riêng và đảm bảo thông thoáng.
Đưa trẻ tới cơ
sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Cho trẻ ăn đầy
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, tăng cường thức ăn giàu vitamin nhất là
vitamin A để bảo vệ mắt của trẻ.
Cho trẻ uống
nhiều nước (Oresol, nước lọc…) đặc biệt khi trẻ sốt cao, tiêu chảy.
Vệ sinh răng miệng,
vệ sinh thân thể cho trẻ hàng ngày.
- Mọi đối tượng chưa tiêm vắc xin phòng bệnh sởi hoặc chưa tiêm chủng
đầy đủ đều có nguy cơ mắc bệnh.
*
Để chủ động phòng chống bệnh sởi ngành Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện
các biện pháp sau:
1. Hãy đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh sởi ngay khi trẻ đủ 9
tháng tuổi và tiêm nhắc lại mũi 2 vắc xin phối hợp sởi – rubella khi trẻ đủ 18
– 23 tháng tuổi trong Tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng chiến dịch do cơ quan y
tế địa phương tổ chức.
2. Người lớn trong gia đình có trẻ dưới 5 tuổi chưa mắc bệnh sởi
hoặc chưa tiêm đầy đủ vắc xin phòng bệnh sởi và phụ nữ trước khi mang thai tối
thiểu 3 tháng cần chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh sởi (có thể tiêm vắc xin phối
hợp phòng bệnh sởi – quai bị - rubella) tại các cơ sở tiêm chủng để phòng bệnh
cho chính bản thân và cho trẻ trong gia đình mình.
3. Thường xuyên vệ sinh các nhân, vệ sinh mũi, họng, mắt hàng
ngày cho trẻ. Với người lớn trước khi tiếp xúc với trẻ cần vệ sinh bàn tay,
thay quần áo...
4. Ăn uống đầy đủ chất, dinh dưỡng hợp lý.
5. Nơi ở phải được thông thoáng, lưu thông không khí như: mở cửa
sổ thường xuyên, có ánh nắng mặt trời chiếu vào, bật quạt để thông thoáng
khí...
6. Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải,
cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng của
người mắc bệnh. Làm sạch vật dụng cá nhân, đồ chơi, đồ vật nghi bị ô nhiễm chất
tiết mũi họng của người mắc bệnh bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường
với nước sạch.
7. Lau sàn nhà, nắm đấm cửa, mặt
bàn, ghế, khu vệ sinh chung hoặc bề mặt của đồ vật nghi ngờ bị ô nhiễm dịch tiết
mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường từ 1 –
2 lần/ngày.
8. Hạn chế tiếp xúc với các trường hợp mắc/nghi mắc bệnh, khi phải
tiếp xúc với người bệnh phải đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá
nhân.Phụ nữ có thai tuyệt đối không tiếp xúc với người mắc bệnh sởi.
9. Khi phát hiện trường hợp có
triệu chứng như sốt, phát ban, chảy nước mũi,... gia đình phải thông báo ngay đến
Trạm y tế xã, phường; các cơ sở y tế để được tư vấn, xử trí, điều trị, cách ly
kịp thời.
“Tiêm vắc xin sởi là
biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất.
Hãy đưa trẻ đi tiêm phòng vắc xin phòng sởi đầy đủ và
đúng lịch”
4. Sốt xuất huyết
Biểu hiện của bệnh
- Sốt cao đột
ngột, kéo dài từ 2-7 ngày, mệt mỏi, đau đầu, đau nhức các khớp.
- Có ban đỏ,
xuất huyết da, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài phân đen…
Cách phòng chống bệnh sốt xuất huyết
- Dùng thuốc
xịt muỗi, nhang diệt muỗi, vợt muỗi bằng điện...
- Thoa kem chống
muỗi đốt, mặc quần áo dài tay đối với trẻ em, ngủ màn kể cả ban ngày…
- Sắp xếp quần
áo, đồ vật trong nhà gọn gàng, ngăn nắp.
- Thường
xuyên cọ, súc rửa chum vại, phi..., dùng bàn chà chà sát để loại bỏ trứng muỗi
bám vào thành dụng cụ. Đậy nắp không cho muỗi vào đẻ trứng.
- Đối với những
dụng cụ chứa nước lớn không thể xúc rửa hoặc đậy nắp được ta có thể thả cá diệt
lăng quăng, bọ gậy.
- Đối với các
dụng cụ khác: bát kê chân chạn, lọ hoa, chậu cây cảnh… thay nước ít nhất một lần
trong một tuần, cho muối ăn hoặc dầu lin vào bát kê chân chạn, cọ rửa thành của
vật dụng để loại bỏ trứng.
- Loại trừ ổ
bọ gậy bằng cách phá hủy hoặc loại bỏ những ổ nước tự nhiên hay nhân tạo trong
và xung quanh nơi ở.
- Thu dọn rác
( chai, lọ, bát, vở hộp nhựa, lớp xe hỏng, vỏ gáo dừa…)
- Lấp các hốc
cây bằng xi măng, cát, sửa chữa các máng nước bị hỏng, khơi thông cống rãnh bị
tắc nghẽn.
- Dọn dẹp vệ
sinh xung quanh nhà sạch sẽ.
YT: Nguyễn Thị Hồng